Ngày 11 - Biến, hằng số & kiểu dữ liệu
Khái quát về biến, hằng số & kiểu dữ liệu và ví dụ minh hoạ với chương trình Go tính số ngày cho thử thách #90daysofdevops
Nội dung
- 90 Ngày DevOps 🚀
- Ngày 1 - Giới thiệu
- Ngày 2 - Trách nhiệm của kỹ sư DevOps
- Ngày 3 - Vòng đời DevOps - Tập trung vào ứng dụng
- Ngày 4 - DevOps & Agile
- Ngày 5 - Kế hoạch > Viết mã > Xây dựng > Kiểm thử > Phát hành > Triển khai > Vận hành > Giám sát >
- Ngày 6 - DevOps - Những câu chuyện thực tế
- Ngày 7 - Bức tranh toàn cảnh: DevOps & Học một ngôn ngữ lập trình
- Ngày 8 - Thiết lập môi trường DevOps cho Go & Hello World
- Ngày 9 - Giải thích mã Hello World
- Ngày 10 - Không gian làm việc của Go
- Ngày 11 - Biến, hằng số & kiểu dữ liệu
- Ngày 12 - Nhận thông tin đầu vào sử dụng con trỏ và chương trình hoàn thiện
- Ngày 13 - Tweet tiến trình của bạn với ứng dụng mới của chúng ta
- Ngày 14 - Bức tranh lớn: DevOps và Linux
- Ngày 15 - Các lệnh Linux cho DevOps (thực tế là tất cả mọi người)
- Ngày 16 - Quản lý Hệ thống Linux, Hệ thống Tệp & Lưu trữ
- Ngày 17 - Text Editors - nano vs vim
- Ngày 18 - SSH & máy chủ web (LAMP)
- Ngày 19 - Tự động hóa các tác vụ với các tập lệnh bash
- Ngày 20 - Thiết lập máy trạm phát triển - những điều tuyệt vời
- Ngày 21 - Bức tranh toàn cảnh: DevOps và Mạng máy tính
- Ngày 22 - Mô hình 7 Lớp OSI
- Ngày 23 - Giao thức mạng
- Ngày 24 - Tự Động Hóa Thiết Lập Mạng
- Ngày 25 - Lập trình Python trong tự động hóa mạng
- Ngày 26 - Xây dựng Lab
- Ngày 27 - Thực hành với Python
- Ngày 28 - Bức tranh toàn cảnh: DevOps & The Cloud
- Ngày 29 - Kiến thức cơ bản về Microsoft Azure
- Ngày 30 - Mô hình bảo mật Microsoft Azure
- Ngày 31 - Mô hình Điện toán Microsoft Azure
- Ngày 32 - Mô hình lưu trữ và cơ sở dữ liệu Microsoft Azure
- Ngày 33 - Mô hình Mạng Microsoft Azure + Quản lý Azure
- Ngày 34 - Thực hành với Microsoft Azure
- Ngày 35 - Bức tranh toàn cảnh: Git - Quản lý phiên bản
- Ngày 36 - Cài đặt & Cấu hình Git
- Ngày 37 - Giới thiệu về Git
- Ngày 38 - Staging & Changing
- Ngày 39 - Xem, unstaging, loại bỏ & khôi phục
- Ngày 40 - Mạng xã hội dành cho code
- Ngày 41 - Quy trình làm việc với mã nguồn mở
- Ngày 42 - Bức tranh toàn cảnh: Containers
- Ngày 43 - Docker là gì & Cài đặt
- Ngày 44 - Docker image & Thực hành với Docker Desktop
- Ngày 45 - Phân tích một Docker Image
- Ngày 46 - Docker Compose
- Ngày 47 - Docker Networking & Security
- Ngày 48 - Các lựa chọn thay thế cho Docker
- Ngày 49 - Bức tranh toàn cảnh: Kubernetes
- Ngày 50 - Chọn nền tảng chạy Kubernetes
- Ngày 51 - Triển khai Kubernetes cluster đầu tiên
- Ngày 52 - Thiết lập Kubernetes cluster đa node
- Ngày 53 - Tổng quan về Rancher - Thực hành
- Ngày 54 - Triển khai ứng dụng Kubernetes
- Ngày 55 - State và Ingress trong Kubernetes
- Ngày 56 - Bức tranh toàn cảnh: Cơ sở hạ tầng dưới dạng mã (IaC)
- Ngày 57 - Giới thiệu về Terraform
- Ngày 58 - Ngôn ngữ cấu hình HashiCorp (HCL)
- Ngày 59 - Tạo máy ảo với Terraform và biến
- Ngày 60 - Docker Containers, Provisioners & Modules
- Ngày 61 - Kubernetes & Đa môi trường
- Ngày 62 - Kiểm thử, Công cụ và Các phương pháp thay thế
- Ngày 63 - Bức tranh toàn cảnh: Quản lý cấu hình
- Ngày 64 - Ansible: Bắt đầu
- Ngày 65 - Ansible Playbooks
- Ngày 66 - Tiếp tục với Ansible Playbooks...
- Ngày 67 - Sử dụng Role & Triển khai Loadbalancer
- Ngày 68 - Tags, Variables, Inventory & Database Server config
- Ngày 69 - Tất cả những thứ còn lại của Ansible - Automation Controller, AWX, Vault
- Ngày 70 - Bức tranh toàn cảnh: CI/CD Pipelines
- Ngày 71 - Jenkins là gì?
- Ngày 72 - Làm quen với Jenkins
- Ngày 73 - Xây dựng Jenkins pipeline
- Ngày 74 - Hello World - Jenkinsfile App Pipeline
- Ngày 75 - Tổng quan về GitHub Actions
- Ngày 76 - Tổng quan về ArgoCD
- Ngày 77 - Bức tranh toàn cảnh: Giám sát
- Ngày 78 - Thực hành với công cụ giám sát
- Ngày 79 - Bức tranh toàn cảnh: Quản lý log
- Ngày 80 - ELK Stack
- Ngày 81 - Fluentd & FluentBit
- Ngày 82 - EFK Stack
- Ngày 83 - Trực quan hóa dữ liệu - Grafana
- Ngày 84 - Bức tranh toàn cảnh: Quản lý dữ liệu
- Ngày 85 - Dịch vụ dữ liệu
- Ngày 86 - Sao lưu tất cả các nền tảng
- Ngày 87 - Thực hành với sao lưu & phục hồi
- Ngày 88 - Sao lưu theo hướng tập trung vào ứng dụng
- Ngày 89 - Khôi phục thảm họa (DR)
- Ngày 90 - Dữ liệu & ứng dụng: Tính di động
Nội dung khoá học
- 90 Ngày DevOps 🚀
- Ngày 1 - Giới thiệu
- Ngày 2 - Trách nhiệm của kỹ sư DevOps
- Ngày 3 - Vòng đời DevOps - Tập trung vào ứng dụng
- Ngày 4 - DevOps & Agile
- Ngày 5 - Kế hoạch > Viết mã > Xây dựng > Kiểm thử > Phát hành > Triển khai > Vận hành > Giám sát >
- Ngày 6 - DevOps - Những câu chuyện thực tế
- Ngày 7 - Bức tranh toàn cảnh: DevOps & Học một ngôn ngữ lập trình
- Ngày 8 - Thiết lập môi trường DevOps cho Go & Hello World
- Ngày 9 - Giải thích mã Hello World
- Ngày 10 - Không gian làm việc của Go
- Ngày 11 - Biến, hằng số & kiểu dữ liệu
- Ngày 12 - Nhận thông tin đầu vào sử dụng con trỏ và chương trình hoàn thiện
- Ngày 13 - Tweet tiến trình của bạn với ứng dụng mới của chúng ta
- Ngày 14 - Bức tranh lớn: DevOps và Linux
- Ngày 15 - Các lệnh Linux cho DevOps (thực tế là tất cả mọi người)
- Ngày 16 - Quản lý Hệ thống Linux, Hệ thống Tệp & Lưu trữ
- Ngày 17 - Text Editors - nano vs vim
- Ngày 18 - SSH & máy chủ web (LAMP)
- Ngày 19 - Tự động hóa các tác vụ với các tập lệnh bash
- Ngày 20 - Thiết lập máy trạm phát triển - những điều tuyệt vời
- Ngày 21 - Bức tranh toàn cảnh: DevOps và Mạng máy tính
- Ngày 22 - Mô hình 7 Lớp OSI
- Ngày 23 - Giao thức mạng
- Ngày 24 - Tự Động Hóa Thiết Lập Mạng
- Ngày 25 - Lập trình Python trong tự động hóa mạng
- Ngày 26 - Xây dựng Lab
- Ngày 27 - Thực hành với Python
- Ngày 28 - Bức tranh toàn cảnh: DevOps & The Cloud
- Ngày 29 - Kiến thức cơ bản về Microsoft Azure
- Ngày 30 - Mô hình bảo mật Microsoft Azure
- Ngày 31 - Mô hình Điện toán Microsoft Azure
- Ngày 32 - Mô hình lưu trữ và cơ sở dữ liệu Microsoft Azure
- Ngày 33 - Mô hình Mạng Microsoft Azure + Quản lý Azure
- Ngày 34 - Thực hành với Microsoft Azure
- Ngày 35 - Bức tranh toàn cảnh: Git - Quản lý phiên bản
- Ngày 36 - Cài đặt & Cấu hình Git
- Ngày 37 - Giới thiệu về Git
- Ngày 38 - Staging & Changing
- Ngày 39 - Xem, unstaging, loại bỏ & khôi phục
- Ngày 40 - Mạng xã hội dành cho code
- Ngày 41 - Quy trình làm việc với mã nguồn mở
- Ngày 42 - Bức tranh toàn cảnh: Containers
- Ngày 43 - Docker là gì & Cài đặt
- Ngày 44 - Docker image & Thực hành với Docker Desktop
- Ngày 45 - Phân tích một Docker Image
- Ngày 46 - Docker Compose
- Ngày 47 - Docker Networking & Security
- Ngày 48 - Các lựa chọn thay thế cho Docker
- Ngày 49 - Bức tranh toàn cảnh: Kubernetes
- Ngày 50 - Chọn nền tảng chạy Kubernetes
- Ngày 51 - Triển khai Kubernetes cluster đầu tiên
- Ngày 52 - Thiết lập Kubernetes cluster đa node
- Ngày 53 - Tổng quan về Rancher - Thực hành
- Ngày 54 - Triển khai ứng dụng Kubernetes
- Ngày 55 - State và Ingress trong Kubernetes
- Ngày 56 - Bức tranh toàn cảnh: Cơ sở hạ tầng dưới dạng mã (IaC)
- Ngày 57 - Giới thiệu về Terraform
- Ngày 58 - Ngôn ngữ cấu hình HashiCorp (HCL)
- Ngày 59 - Tạo máy ảo với Terraform và biến
- Ngày 60 - Docker Containers, Provisioners & Modules
- Ngày 61 - Kubernetes & Đa môi trường
- Ngày 62 - Kiểm thử, Công cụ và Các phương pháp thay thế
- Ngày 63 - Bức tranh toàn cảnh: Quản lý cấu hình
- Ngày 64 - Ansible: Bắt đầu
- Ngày 65 - Ansible Playbooks
- Ngày 66 - Tiếp tục với Ansible Playbooks...
- Ngày 67 - Sử dụng Role & Triển khai Loadbalancer
- Ngày 68 - Tags, Variables, Inventory & Database Server config
- Ngày 69 - Tất cả những thứ còn lại của Ansible - Automation Controller, AWX, Vault
- Ngày 70 - Bức tranh toàn cảnh: CI/CD Pipelines
- Ngày 71 - Jenkins là gì?
- Ngày 72 - Làm quen với Jenkins
- Ngày 73 - Xây dựng Jenkins pipeline
- Ngày 74 - Hello World - Jenkinsfile App Pipeline
- Ngày 75 - Tổng quan về GitHub Actions
- Ngày 76 - Tổng quan về ArgoCD
- Ngày 77 - Bức tranh toàn cảnh: Giám sát
- Ngày 78 - Thực hành với công cụ giám sát
- Ngày 79 - Bức tranh toàn cảnh: Quản lý log
- Ngày 80 - ELK Stack
- Ngày 81 - Fluentd & FluentBit
- Ngày 82 - EFK Stack
- Ngày 83 - Trực quan hóa dữ liệu - Grafana
- Ngày 84 - Bức tranh toàn cảnh: Quản lý dữ liệu
- Ngày 85 - Dịch vụ dữ liệu
- Ngày 86 - Sao lưu tất cả các nền tảng
- Ngày 87 - Thực hành với sao lưu & phục hồi
- Ngày 88 - Sao lưu theo hướng tập trung vào ứng dụng
- Ngày 89 - Khôi phục thảm họa (DR)
- Ngày 90 - Dữ liệu & ứng dụng: Tính di động
Trước khi đi vào chủ đề ngày hôm nay, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới Techworld with Nana với video đi hết những kiến thức cơ bản về Go.
Vào ngày 8, chúng ta thiết lập môi trường, vào ngày 9, chúng ta đã xem qua mã Hello #90DaysOfDevOps và vào ngày 10), chúng ta đã tìm hiểu về không gian làm việc Go và đi sâu hơn một chút vào biên dịch và chạy mã.
Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về Biến, Hằng số và Kiểu dữ liệu trong khi viết một chương trình mới.
Biến và Hằng số trong Go
Hãy bắt đầu bằng cách lên kế hoạch cho ứng dụng của chúng ta. Tôi nghĩ một chương trình cho bạn biết số ngày còn lại trong thử thách #90DaysOfDevOps sẽ là một ý tưởng hay.
Đầu tiên là khi chúng ta xây dựng ứng dụng, nó chào mừng người tham gia và nhận phản hồi từ người dùng về số ngày đã hoàn thành. Chúng ta có thể sử dụng thuật ngữ #90DaysOfDevOps nhiều lần trong suốt chương trình và đây là trường hợp hoàn hảo để #90DaysOfDevOps trở thành một biến trong chương trình.
- Các biến được sử dụng để lưu trữ các giá trị.
- Giống như một hộp nhỏ chứa thông tin hoặc giá trị của chúng ta.
- Biến này có thể được sử dụng trong suốt chương trình và cũng có ưu điểm là nếu bạn muốn thay đổi tên thử thách hoặc biến này, bạn chỉ phải thay đổi nó ở một nơi. Nói cách khác, bằng cách thay đổi một giá trị của biến này, nó có thể được chuyển sang các tên các thử thách khác trong cộng đồng.
Để khai báo điều này trong Go, hãy sử dụng từ khóa cho các biến. Khai báo này sẽ được sử dụng trong khối mã func main
mà chúng ta sẽ nhắc tới sau. Giải thích chi tết về Từ khoá tại đây.
Hãy nhớ rằng tên biến có tính mô tả. Nếu bạn khai báo một biến, bạn phải sử dụng nó hoặc bạn sẽ gặp lỗi, điều này để tránh có thể có mã chết (mã không bao giờ được sử dụng). Điều này cũng tương tự cho các gói (packages) không được sử dụng.
var challenge = "#90DaysOfDevOps"
Với khai báo ở trên, bạn có thể thấy chúng ta đã sử dụng một biến khi in ra chuỗi ký tự ở đoạn mã dưới đây.
package main
import "fmt"
func main() {
var challenge = "#90DaysOfDevOps"
fmt.Println("Welcome to", challenge, "")
}
Bạn có thể tìm thấy đoạn mã trên tại day11_example1.go
Sau đó, chúng ta xây dựng mã của với ví dụ trên và nhận được kết quả hiển thị như dưới đây.
Chúng ta cũng biết rằng thử thách này kéo dài ít nhất 90 ngày, nhưng với thử thách tiếp theo, nó có thể là 100 ngày, chính vì thế, chúng ta cũng cần một biến ở đây. Tuy nhiên, với chương trình này, chúng ta muốn khai báo nó như một hằng số. Các hằng số cũng giống như các biến, ngoại trừ việc giá trị của chúng không thể thay đổi trong đoạn mã (chúng ta vẫn có thể tạo một ứng dụng mới với mã được giữ nguyên và thay đổi hằng số này nhưng giá trị 90 sẽ không thay đổi khi chúng ta chạy ứng dụng của mình)
Thêm const
vào mã và thêm một dòng mã khác để in ra kết quả.
package main
import "fmt"
func main() {
var challenge = "#90DaysOfDevOps"
const daystotal = 90
fmt.Println("Welcome to", challenge, "")
fmt.Println("This is a", daystotal, "challenge")
}
Bạn có thể tìm thấy đoạn mã trên tại day11_example2.go
Nếu chúng ta thực hiện lại câu lệnh go build
và chạy lại, bạn sẽ thấy kết quả bên dưới.
Đây sẽ không phải là phần cuối của chương trình, chúng ta sẽ quay lại vào ngày 12 để thêm các chức năng khác. Bây giờ ta sẽ thêm một biến khác cho số ngày đã hoàn thành trong thử thách.
Bên dưới, tôi đã thêm biến dayscomplete
với số ngày đã hoàn thành.
package main
import "fmt"
func main() {
var challenge = "#90DaysOfDevOps"
const daystotal = 90
var dayscomplete = 11
fmt.Println("Welcome to", challenge, "")
fmt.Println("This is a", daystotal, "challenge and you have completed", dayscomplete, "days")
fmt.Println("Great work")
}
Bạn có thể tìm thấy đoạn mã trên tại day11_example3.go
Hãy chạy lại lệnh go build
hoặc có thể sử dụng go run
package main
import "fmt"
func main() {
var challenge = "#90DaysOfDevOps"
const daystotal = 90
var dayscomplete = 11
fmt.Printf("Welcome to %v\n", challenge)
fmt.Printf("This is a %v challenge and you have completed %v days\n", daystotal, dayscomplete)
fmt.Println("Great work")
}
Đây là một số ví dụ khác để làm cho mã dễ đọc và chỉnh sửa hơn. Hiện giờ, chúng ta vẫn đang sử dụng hàm Println
nhưng nó có thể được đơn giản hóa bằng cách sử dụng Printf
với %v
, có nghĩa là các biến theo sẽ được xác định ở cuối dòng mã. Chúng ta cũng có thể sử dụng \n
để xuống dòng.
Tôi đang sử dụng %v
vì nó là giá trị mặc định, các tùy chọn khác có ở đây trong tài liệu của gói fmt, bạn có thể đoạn mã ví dụ tại day11_example4.go
Các biến cũng có thể được khai bảo một cách đơn giản hơn trong mã của bạn. Thay vì xác định rằng đó là var
và type
, bạn có thể viết mã này như sau để có cùng kết quả nhưng đoạn mã sẽ gọn, đẹp và đơn giản hơn. Cách này chỉ áp dụng được với các biến, không sử dụng với hằng số.
func main() {
challenge := "#90DaysOfDevOps"
const daystotal = 90
Kiểu dữ liệu
Trong các ví dụ trên, chúng ta chưa xác định kiểu dữ liệu của biến, điều này là do chúng ta đã gán cho nó một giá trị và Go đủ thông minh để biết kiểu dữ liệu đó là gì hoặc ít nhất có thể suy ra nó là gì dựa trên giá trị bạn đã gán. Tuy nhiên, nếu chúng ta muốn người dùng nhập dữ liệu, chúng ta phải sử dụng một kiểu dữ liệu cụ thể.
Cho đến giờ, chúng ta đã sử dụng Chuỗi và Số nguyên trong mã của mình. Số nguyên cho số ngày và chuỗi là tên của thử thách.
Điều quan trọng cần lưu ý là mỗi kiểu dữ liệu có thể làm những việc khác nhau và hoạt động khác nhau. Ví dụ: số nguyên có thể nhân lên trong khi chuỗi thì không.
Có bốn loại:
- Loại cơ bản - Basic type: Số, chuỗi và boolean (Numbers, strings, booleans)
- Loại tổng hợp - Aggregate type: Mảng và cấu trúc (Array, structs)
- Loại tham chiếu -Reference type: Con trỏ, lát cắt, bản đồ, chức năng và kênh (Pointers, slices, maps, functions, and channels)
- Loại giao diện - Interface type
Kiểu dữ liệu là một khái niệm quan trọng trong lập trình. Kiểu dữ liệu chỉ định kích thước và kiểu của các giá trị biến.
Go được nhập tĩnh, có nghĩa là khi một kiểu dữ liệu của biến được xác định, nó chỉ có thể lưu trữ dữ liệu của kiểu đó.
Go có ba kiểu dữ liệu cơ bản:
- bool: đại diện cho một giá trị boolean hoặc đúng hoặc sai
- Numeric: đại diện cho kiểu số nguyên, giá trị dấu phẩy động và kiểu phức tạp
- string: đại diện cho một giá trị chuỗi
Tôi thấy đây là nguồn tài liệu rất chi tết về các kiểu dữ liệu Golang by example
Tôi cũng sẽ đề xuất video Techworld with Nana. Tại thời điểm này, video đề cập chi tiết rất nhiều về các loại dữ liệu trong Go.
Chúng ta có thể làm như sau khi cần khai báo kiểu cho biến của mình:
var TwitterHandle string
var DaysCompleted uint
Bởi vì Go ngụ ý các biến trong đó một giá trị được đưa ra, chúng ta có thể in ra các giá trị đó như sau:
fmt.Printf("challenge is %T, daystotal is %T, dayscomplete is %T\n", conference, daystotal, dayscomplete)
Có nhiều kiểu số nguyên và kiểu float khác nhau, các liên kết ở trên sẽ trình bày chi tiết về những kiểu này.
- int = số nguyên
- unint = số nguyên dương
- các loại dấu phẩy động = các số có chứa thành phần thập phân
Tài liệu tham khảo
- StackOverflow 2021 Developer Survey
- Why we are choosing Golang to learn
- Jake Wright - Learn Go in 12 minutes
- Techworld with Nana - Golang full course - 3 hours 24 mins
- NOT FREE Nigel Poulton Pluralsight - Go Fundamentals - 3 hours 26 mins
- FreeCodeCamp - Learn Go Programming - Golang Tutorial for Beginners
- Hitesh Choudhary - Complete playlist
Ở phần sau, chúng ta sẽ thêm một số chức năng nhập liệu của người dùng vào chương trình để người dùng có thể trả lời câu hỏi đã hoàn thành bao nhiêu ngày.
Hẹn gặp lại tại ngày 12.
Các bài viết là bản tiếng Việt của tài liệu 90DaysOfDevOps của Micheal Cade và có qua sửa đổi, bổ sung. Tất cả đều có license [Creative Commons Attribution-NonCommercial-ShareAlike 4.0 International License][cc-by-nc-sa].